Tìm
English
Thứ năm, 04/06/2015 - 8:45

Hướng dẫn bình xét các danh hiệu thi đua, khen thưởng
(Ban hành kèm theo Công văn số:471 /HVTC-VP ngày 03 tháng 6 năm 2015)

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;

Căn cứ Thông tư 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;

Căn cứ vào các Công văn hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với các cơ sở đào tạo thuộc Bộ.

Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Học viện hướng dẫn bình xét các danh hiệu thi đua, khen thưởng như sau:

Phần I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

I. Đối tượng và nguyên tắc bình xét thi đua, khen thưởng

          1. Đối tượng

          - Toàn thể cán bộ, viên chức làm việc tại Học viện.

  2. Nguyên tắc

  a. Nguyên tắc thi đua gồm:

  - Tự nguyện, tự giác, công khai;

  - Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.

  b. Nguyên tắc khen thưởng gồm:

  - Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời;

  - Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được;

  - Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;

  - Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.

  c. Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng.

  d. Đối với cá nhân trong một năm chỉ đề nghị một hình thức khen thưởng cấp Nhà nước hoặc danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.

  e. Thời gian để đề nghị khen thưởng cho lần tiếp theo được tính từ khi có quyết định khen thưởng lần trước.

  f. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

  g. Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

  h. Đối với cá nhân thuyên chuyển công tác, cơ quan, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 6 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).

  Trường hợp được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định (có ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái).

  i. Hội đồng TĐ-KT Học viện chỉ bình xét đối với những tập thể và cá nhân đạt  ≥ 70% số phiếu tín nhiệm ở đơn vị cơ sở và Hội đồng thi đua khen thưởng đơn vị; riêng cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” phải có tỷ lệ phiếu bầu từ 90% trở lên, tính trên tổng số thành viên của Hội đồng cấp đó (nếu thành viên vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).

  j. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với một trong các trường hợp sau: Mới tuyển dụng dưới 10 tháng, nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên, hợp đồng (ngắn hạn, thử việc, vụ việc), bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

          II. Danh hiệu thi đua và các tiêu chuẩn bình xét thi đua

  1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”: Xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

  - Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;

   - Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;

  - Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ;

  - Có đạo đức, lối sống lành mạnh.

  2. Danh hiệu “Chiến sĩ Thi đua cơ sở”: Các đơn vị đề nghị không quá 15% trên tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Khi áp dụng tỷ lệ, nếu số thập phân nhỏ hơn 5 thì làm tròn xuống, lớn hơn hoặc bằng 5 thì làm tròn lên.

Xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:

  a. Là “Lao động tiên tiến”;

  b. Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng trong năm đề nghị, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cơ quan, tổ chức, đơn vị công nhận.

  * Cụ thể:

  - Đối với trường hợp là chủ nhiệm hoặc đồng chủ nhiệm đề tài NCKH: Phải có tóm tắt đề tài khoảng 01 trang và biên bản nghiệm thu đề tài trong năm đề nghị.

  - Đối với trường hợp khác thì phải có báo cáo sáng kiến được Hội đồng sáng kiến Học viện công nhận.

  3. Danh hiệu “Chiến sĩ Thi đua ngành Tài chính”: Đề nghị xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:

  a. Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở", trong 3 năm đó chưa được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Bằng khen của Thủ tướng, Huân chương các hạng.

  b. Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng đối với Bộ, ngành và do Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành xem xét, công nhận.

  Cụ thể:

  - Chủ nhiệm hoặc đồng chủ nhiệm đề tài cấp Bộ hoặc có sáng kiến cấp Bộ.

  - Đối với trường hợp là đề tài cấp Học viện: Viết thành sáng kiến, nêu được phạm vi ảnh hưởng của đề tài đối với Bộ, ngành.

  4. Danh hiệu "Chiến sĩ Thi đua toàn quốc": Được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Tài chính” trong đó có 06 năm liên tục đạt danh hiệu “chiến sĩ thi đua cơ sở”; sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” phải đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.

  Thời điểm xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành Tài chính lần thứ hai.

  5. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”:

  a. Tập thể Lao động tiên tiến: Được xét tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

  - Hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch được giao;

  - Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

  - Có trên 50% cá nhân trong đơn vị đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

  - Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

  b. Tập thể lao động xuất sắc: Là tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” và đạt các tiêu chuẩn sau:

  - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;

  - Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

  - 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao. Có ít nhất 70% cá nhân của đơn vị đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến";

  - Có cá nhân đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

  - Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước.

III. Hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng

1. Hình thức "Bằng khen của Bộ trưởng":

a. Đối với cá nhân: Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do bộ, ngành phát động hàng năm.

- Lập được nhiều thành tích, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc Bộ, ngành.

- 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến, giải pháp hoặc đề tài NCKH được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở, trong 02 năm đó chưa được tặng Bằng khen của Bộ trưởng, Chiến sỹ thi đua ngành, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Bằng khen của Thủ tướng, Huân chương các loại.

b. Đối với tập thể: Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua.

- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc Bộ, ngành.

- 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể, trong 02 năm đó chưa được tặng Bằng khen của Bộ trưởng, Bằng khen của Thủ tướng, Huân chương các loại.

2. Hình thức "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ"

a. Đối với cá nhân: Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

  - Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc các Bộ, ngành phát động khi tiến hành sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên.

  - Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong bộ, ngành.

  - Đã được tặng Bằng khen Bộ trưởng, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 05 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.

b. Đối với tập thể: Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc Bộ, ngành phát động khi tiến hành sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên.

- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ngành.

- Đã được tặng Bằng khen Bộ trưởng, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng cờ thi đua cấp bộ, ngành.

3. Hình thức “Huân chương Lao động” hạng Ba

a. Đối với cá nhân: Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Có thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có công trình khoa học, có sáng kiến được Hội đồng khoa học, Hội đồng sáng kiến cấp bộ đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực.

- Đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp Bộ, ngành.

b. Đối với tập thể: Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong lĩnh vực thuộc Bộ, ngành.

- Có quá trình xây dựng, phát triển từ 10 năm trở lên, trong thời gian đó đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 lần được tặng cờ thi đua cấp Bộ hoặc có 01 lần được tặng Cờ thi đua cấp Bộ và 02 Bằng khen Bộ trưởng.

4. Hình thức “Huân chương Lao động” hạng Nhì

a. Đối với cá nhân: Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc phát minh, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao trong Bộ, ngành hoặc có công trình khoa học tiêu biểu cấp Bộ, ngành.

- Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Ba, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong Bộ, ngành, trong thời gian đó có 03 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong cấp Bộ, ngành.

b. Đối với tập thể: Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong Bộ, ngành.

- Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Ba, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng Cờ thi đua cấp Bộ hoặc có 03 lần được tặng Cờ thi đua cấp Bộ.

5. Hình thức “Huân chương Lao động” hạng Nhất

a. Đối với cá nhân: Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc hoặc có công trình khoa học xuất sắc tiêu biểu cấp nhà nước.

- Đã được tặng “Huân chương Lao động” hạng Nhì, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc, trong thời gian đó có 04 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong cấp Bộ, ngành.

b. Đối với tập thể: Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc.

-  Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Nhì, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ hoặc có 04 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ.

  IV. Một số lưu ý trong việc bình xét thi đua, khen thưởng

  1. Các tiêu chuẩn liên quan đến đánh giá mức độ hoàn thành công việc:

  - Đối với cá nhân: Căn cứ theo kết quả đánh giá xếp loại cán bộ, viên chức hàng năm.

  - Đối với tập thể: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khi đạt tiêu chuẩn “Tập thể lao động xuất sắc”.

  2. Đối với các tập thể thuộc Học viện không thuộc đối tượng tặng Cờ thi đua; đề nghị Hội đồng TĐKT các đơn vị xem xét, phân tích kỹ, đánh giá mức độ (cấp độ) thành tích đạt được trong năm học để đề nghị xét tặng Bằng khen Thủ tướng Chính phủ. Căn cứ vào bề dày thành tích, Hội đồng TĐKT Học viện sẽ xem xét và đề nghị lên Hội đồng TĐKT cấp trên đối với các tập thể đạt tỷ lệ phiếu nhất trí từ 90% trở lên.

  3. Đối với các tiêu chuẩn liên quan đến cấp độ thành tích “Có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực công tác thuộc Bộ, ngành” được hiểu như sau:

  - Đối với Bằng khen của Bộ: Là thành tích tiêu biểu, toàn diện, nêu gương trong từng lĩnh vực chuyên môn của đơn vị, được Hội đồng TĐKT Học viện bình xét, đề nghị.

  - Đối với Bằng khen của TTgCP: Là thành tích tiêu biểu xuất sắc, nêu gương trong lĩnh vực công tác thuộc Bộ, được Hội đồng TĐKT Học viện đề nghị, Hội đồng TĐKT Bộ nhất trí đánh giá, ghi nhận.

  - Đối với Huân chương Lao động hạng Ba: Là thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được Hội đồng TĐKT Học viện đề nghị, Hội đồng TĐKT Bộ nhất trí đánh giá, ghi nhận, suy tôn.

  4. Vấn đề liên quan đến sáng kiến

  - Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp) được cơ sở công nhận nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

  + Có tính mới trong phạm vi cơ sở đó;

  + Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực.

  - “Giải pháp” có thể được hiểu như sau:

  + Giải pháp kỹ thuật là cách thức kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một vấn đề xác định.

  Ví dụ: Sản phẩm (dụng cụ, máy móc, thiết bị...) hoặc quy trình kiểm tra, xử lý.    

  + Giải pháp quản lý là các thức tổ chức, điều hành công việc thuộc lĩnh vực hoạt động.

  Ví dụ: Bố trí nhân lực, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật liệu hoặc phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công việc...

  + Giải pháp tác nghiệp bao gồm các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc.

  Ví dụ: Phương pháp thục hiện thủ tục hành chính (tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu) hoặc phương pháp đào tạo, giảng dạy...

          - Cán bộ, viên chức được giao tham gia hoặc chủ trì soạn thảo Luật, Nghị định, Quyết định của TTgCP, Thông tư của Bộ, văn bản hướng dẫn của đơn vị ... (gọi chung là dự thảo văn bản quản lý) nếu đạt các yêu cầu sau cũng được xem xét để công nhận sáng kiến:

          + Là đề xuất, ý tưởng của chính cá nhân đó, do cá nhân đó trực tiếp làm, có tính mới, không trùng lắp với người khác, với đơn vị khác;

          + Được đưa vào nội dung văn bản quản lý và giải quyết được yêu cầu nhiệm vụ cụ thể đặt ra;

          + Văn bản quản lý được lãnh đạo các cấp duyệt ký, ban hành.

Phần II

HỘI ĐỒNG, TRÌNH TỰ, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ

I. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị

1. Thành phần

- Hội đồng thi đua đơn vị gồm: Trưởng, phó đơn vị; Bí thư Chi bộ; Chủ tịch Công đoàn; Bí thư Đoàn Thanh niên (nếu có); Trưởng, Phó bộ môn (đối với các Khoa có Bộ môn); Trưởng, Phó phòng (Đối với các Viện);

 - Chủ tịch Hội đồng Thi đua khen thưởng là Trưởng các đơn vị; Phó Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Công đoàn. Số lượng uỷ viên trong Hội đồng tối thiểu là 3 người phù hợp với số lượng cán bộ, bộ máy tổ chức từng đơn vị.

2. Trách nhiệm của Hội đồng

- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị chịu trách nhiệm về việc thẩm định thành tích của các tập thể và cá nhân trong đơn vị khi đề nghị xét khen thưởng lên Hội đồng TĐKT cấp Học viện.

-  Khi họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị phải ghi biên bản đầy đủ nội dung, ý kiến của các thành viên Hội đồng và kết luận của Chủ tịch Hội đồng TĐ-KT đơn vị.

II. Trình tự tiến hành các bước bình xét thi đua, khen thưởng

- Bước 1: Họp bình xét trong toàn đơn vị (riêng các Khoa có bộ môn, Viện có Phòng sẽ tiến hành họp từ cấp Bộ môn và Phòng).

Cách thức tiến hành như sau:

- Đối với cá nhân: Bình xét thi đua theo nguyên tắc bỏ phiếu kín, chọn ra các cá nhân thực sự tiêu biểu, suất sắc đề nghị Hội đồng thi đua khen thưởng đơn vị theo trình tự:

+ Đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ năm học. Xác định những cá nhân không thuộc diện bình bầu các danh hiệu thi đua khen thưởng.

+ Bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến đối với cá nhân đủ tiêu chuẩn.

+ Bình bầu các danh hiệu thi đua, khen thưởng từ Chiến sĩ Thi đua cơ sở trở lên (đảm bảo tỷ lệ theo quy định). Đề nghị danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng  nào thì bỏ phiếu danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đó.

- Đối với tập thể: Căn cứ trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ năm học của tập thể và tiêu chuẩn theo hướng dẫn, đơn vị đề nghị khen thưởng đối với danh hiệu nào thì sẽ tiến hành bình bầu ở danh hiệu đó.

- Bước 2: Họp Hội đồng TĐ-KT đơn vị.

Sau khi có kết quả bình bầu tại các đơn vị, Hội đồng TĐ-KT đơn vị tiến hành họp xét đối với những tập thể và cá nhân đạt  ≥ 70% số phiếu tín nhiệm ở đơn vị cơ sở và tiến hành bỏ phiếu kín, lựa chọn những tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn và thực sự tiêu biểu, xuất sắc đề nghị lên Hội đồng TĐ-KT Học viện.

  - Bước 3: Hoàn thiện hồ sơ gửi gửi lên Hội đồng TĐ-KT Học viện.

III. Nội dung hồ sơ

1. Hồ sơ của các đơn vị được lập thành 02 bộ theo đúng mẫu quy định tại hướng dẫn này (kèm theo các minh chứng về đề tài NCKH): 01 bộ gửi thành viên Hội đồng TĐ-KT Học viện (phụ trách đơn vị) và 01 bộ gửi về Thường trực Hội đồng TĐ-KT Học viện. Bao gồm:

- Biên bản họp Hội đồng TĐ-KT đơn vị.

- Biên bản kiểm phiếu qua các bước.

- Danh sách bình xét thi đua của tập thể và cá nhân được xếp theo thứ tự thành tích từ cao xuống thấp (Mẫu 2a, 2b).

- Báo cáo thành tích tập thể và cá nhân (Mẫu 3a, 3b).

- Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp (Mẫu 4).

* Lưu ý: Hướng dẫn thi đua, khen thưởng này áp dụng từ năm học 2014-2015 và các năm học tiếp theo. Đề nghị thủ trưởng các đơn vị nghiên cứu thực hiện theo đúng hướng dẫn, trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Học viện sẽ xem xét, nghiên cứu và trình Giám đốc Học viện sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Bấm vào đây để tải các mẫu báo cáo

Văn phòng Học viện
Số lần đọc: 159031

Danh sách liên kết