Tìm
English
Chủ nhật, 21/08/2016 - 23:18

Giải đáp thắc mắc đối với thí sinh xét tuyển bổ sung đợt 1 dựa vào kết quả thi THPTQG năm 2016

1. Em được 23 điểm, xét tuyển đợt 1 em đăng ký vào kế toán bị trượt bây giờ em có được xét tuyển bổ sung đợt 1 không ạ? Nếu được thì em có phải đăng ký lại từ đầu hay thừa nhận kết quả đăng ký xét tuyển đợt 1?

Em hoàn toàn được đăng ký nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển bổ sung đợt 1, thời gian bắt đầu từ 21/8-31/8 em ạ. Việc đăng ký thực hiện quy trình lại từ đầu, những thông tin đăng ký xét tuyển đợt 1 không còn giá trị.

2. Em được 22,5 đã nộp giấy chứng nhận kết quả vào trường khác, em có được đăng ký xét tuyển bổ sung đợt 1 vào Học viện Tài chính không ạ?

Em sẽ không được đăng ký xét tuyển bổ sung đợt 1 vào Học viện. Bởi vì năm nay Bộ GD&ĐT quy định đã nộp Giấy chứng nhận kết quả thi vào trường thí sinh trúng tuyển là xác định học  trường đó. Do vậy trong hệ thống dữ liệu thí sinh sẽ tự động bị “nhốt” lại không thể đăng ký xét tuyển bổ sung vào trường nào khác.

3. Trong đợt xét tuyển bổ sung đợt 1, Eem được 19 điểm khối A01 thì đăng ký vào ngành nào của Học viện Tài chính ạ?

Khối A01 có tổ hợp Toán, Lý, Anh, em có thể đăng ký được ngành Kinh tế và ngành Hệ thống thông tin em ạ.

4. Trong đợt xét tuyển bổ sung đợt 1, em được 19 điểm khối D01,  (nếu tính điểm khối A00 thì em được 22 điểm) thì nên đăng ký vào ngành nào của Học viện Tài chính ạ?

Năm nay điểm môn Tiếng Anh rất thấp, nên thí sinh thường có xu hướng chọn điểm cao để đăng ký (A00), ít chú ý đến D01 hoặc A01. Trường hơp của em cũng vậy, nếu em đăng ký khéo thì có thể khả năng đỗ là rất cao. Em có thể chọn các cách sau:

Ngành và tổ hợp

Ưu điểm

NV1: ngành Kế toán  tổ hợp A00

NV2: Ngành Tài chính Ngân hàng tổ hợp D01

Đây được coi như là 2 nguyện vọng 1 vì theo từng tổ hợp. khả năng D01 sẽ cao hơn.

NV1: Ngành Tài chính Ngân hàng  tổ hợp A00

NV2: Ngành Tài chính Ngân hàng tổ hợp D01

Cả 2 nguyện vọng đều đăng ký vào TCNH, khả năng đỗ cao

NV1: Ngành Tài chính Ngân hàng  tổ hợp A00

NV2: Quản trị kinh doanh tổ hợp A00

Cả 2 nguyện vọng đều có cơ hội cao

NV1: Ngành Kinh tế tổ hợp D01

NV2: : Ngành Tài chính Ngân hàng tổ hợp A00

Khối kinh tế  không có A00, nên đăng ký D01 có lợi thế hơn

NV1 Ngành Quản trị kinh doanh tổ hợp A00

NV2: Ngành Tài chính Ngân hàng  tổ hợp A00

Cơ hội ngành QTKD đỗ cao hơn

Nên chú ý tổ hợp môn trong khi đăng ký nguyện vọng

5. Em được 23 điểm đỗ vào ngành Kinh tế khối A01, em đã làm thủ tục nhập trường, nay em muốn đăng ký lại vào ngành Tài chính Ngân hàng trong đợt xét tuyển bổ sung đợt 1 được không ạ?

Em không thể đăng ký xét tuyển bổ sung đợt 1 vì theo quy chế tuyển sinh, Bộ GD&ĐT không cho phép. Em đã đỗ vào Học viện Tài chính học ngành Kinh tế, sau 1 kỳ em đạt kết quả học lực bình thường sẽ được đăng ký học thêm 1 ngành khác (Học cùng lúc hai chương trình) có thể : ngành Kế toán, ngành Tài chính ngân hàng…. Số lượng học các môn học khoảng từ 25-37 tín chỉ (tương đương 10-15 môn học) em sẽ có cơ hội nhận thêm 01 bằng cử nhân Kế toán, hoặc Tài chính ngân hàng. Do vậy em không phải băn khoăn khi học Kinh tế, em vẫn có  nhiều cơ hội học ngành TCNH.

6. Em đạt 21,5 điểm đỗ vào ngành Tài chính – Ngân hàng nhưng sau khi tìm hiểu ngành Tài chính – Ngân hàng có 10 chuyên ngành. Như vậy, sau khi tốt nghiệp trên bằng của em ghi rõ Ngành hay chuyên ngành?

Trước tiên, em đã đỗ vào ngành Tài chính – Ngân hàng thì sau khi tốt nghiệp trên bằng tốt nghiệp ghi rõ Ngành học là Tài chính – Ngân hàng. Do vậy nếu em học chuyên ngành Thuế hoặc  Tài chính quốc tế... thì sau này trên bằng tốt nghiệp của em đều ghi là ngành Tài chính – ngân hàng. Chuyên ngành nào thì ghi rõ trên bảng điểm.

7. Em được 22.5 điểm vào ngành Tài chính – Ngân hàng thì nên chọn vào chuyên ngành nào cho phù hợp? Khoa nào cho phù hợp?

Thứ nhất em nên đọc kỹ nguyên tắc phân chuyên ngành của Học viện, nguyên tắc phân chuyên ngành sẽ khác so với nguyên tắc xét tuyển của kỳ thi THPT quốc gia.

Thứ hai em nên tìm hiểu kỹ về các chuyên ngành để có sự lựa chọn phù hợp nhất, nếu lựa chọn đúng thì em sẽ có cơ hội vào chuyên ngành hoặc khoa mình ưa thích nhưng phù hợp với điểm chuẩn của em, có thể nhiều bạn cao điểm hơn em không vào được chuyên ngành  mà em lựa chọn đầu tiên.

Thứ ba, trong chương trình đào tạo, trong cùng 1 ngành thì sự khác nhau về chuyên ngành chỉ 20%, còn lại 80% là các môn học giống nhau.

Thứ 4 bổ điểm năm nay từ 22.5 ngành TCNH khối A00, A01 là khoảng 600 em mà chỉ tiêu đợt xét tuyển theo kết quả thi THPT khoảng 265, do vậy cần lựa cho đúng nếu không sẽ không đạt được mong muốn.

Do vậy cho dù có đúng nguyện vọng hay chưa đúng nguyện vọng học về chuyên ngành thì bằng của  em  vẫn là Tài chính Ngân hàng.

8. Em chưa hiểu cách phân chuyên ngành của Học viện, Thầy cô có thể đưa ra ví dụ cụ thể cho ngành Tài chính – Ngân hàng khi đăng ký 5 nguyện vọng ạ?

       Trả lời: Nguyên tắc phân chuyên ngành:

       - Xét thứ tự ưu tiên theo nguyện vọng (NV) đăng ký vào các chuyên ngành. Cụ thể, xét hết NV1 đến NV2... và đến NV 5 (đối với các CN thuộc ngành Tài chính – Ngân hàng). Số sinh viên còn lại Học viện sẽ xếp vào chuyên ngành khác còn chỉ tiêu trong cùng ngành đào tạo.

       - Nếu số lượng sinh viên đăng ký vào một chuyên ngành lớn hơn chỉ tiêu phân bổ cho chuyên ngành đó thì sẽ xét theo điểm từ cao xuống (có tính cả khu vực, đối tượng) cho đến khi đủ chỉ tiêu.

Ví dụ: thí sinh Nguyễn Văn A đạt tổng điểm 23,00 (gồm cả đối tượng, khu vực...) đăng ký:     Nguyên vọng 1 là TCND;  Nguyện vọng 2 là Ngâng hàng; nguyện vọng 3 là Tài chính Bảo hiểm; nguyên vọng 4 là đầu tư tài chính; nguyện vọng 5 là Tài chính quốc tế.

Sau khi Căn cứ vào chỉ tiêu từng chuyên ngành và nhu cầu đăng ký, giả sử điểm chuẩn vào các chuyên ngành TCDN là 23,00 bạn Nguyễn Văn A  sẽ được.

- Tuy nhiên nếu t/hợp chuyên ngành TCDN điểm chuẩn là 23,25 thì sẽ được chuyển xuống nguyện vọng 2 xét ở chuyên ngành  Ngân hàng nhưng không được tính ngang  hàng với các bạn nguyện vọng 1 đã đăng ký chuyên ngành Ngân hàng. Giả sử điểm chuẩn chuyên ngành Ngân hàng là 22,00 mà nguyện vọng 1 đã đăng ký đủ chỉ tiêu thì bạn Nguyễn Văn A  sẽ không được trúng nguyện vọng 2 chuyên ngành Ngân hàng.

- Giả sử chỉ tiêu chuyên ngành tài chính bảo hiểm là 60, điểm chuẩn 21,00 đối với thí sinh đăng ký nguyện vọng 1 và nguyện vọng 2 đã đủ chỉ tiêu thì bạn Nguyễn Văn A đăng ký nguyện vọng 3 sẽ trượt và chuyển xuống đăng ký nguyện vọng 4 mặc dù điểm cao hơn. Tiếp tục như vậy cho đến nguyện vọng 5, nếu vẫn chưa được thì Học viện sẽ chủ động xếp vào các chuyên ngành còn thiếu theo nguyên tắc ngẫu nhiên.

9. Em được 23 điểm nhưng thấy điểm chuẩn ngành TCNH có 19,50 khối A00, A01, 17 điểm khối D01 lên không muốn nộp GCNKQ thi THPT vào Học viện, bố mẹ em thì khuyên nên học Học viện Tài chính đừng đi học trường khác, em đang rất hoang mang, mong thầy cô tư vẫn cho em.

          Em à, tâm lý chung của các em đều không thích học ngành có điểm thấp, việc quyết định vẫn là ở em, Học viện sẽ cung cấp thêm thông tin để em lựa chọn:

Theo số liệu thống kê thì số lượng thí sinh trúng tuyển vào hệ đại học chính quy dựa vào kết quả thi THPT quốc gia năm 2016 có điểm trên 20 chiếm đến 97,05%, trong đó số thí sinh có điểm từ 22-25 chiếm 70,5%, số thí sinh có điểm dưới 20 chỉ chiếm 2,95%. Kết quả này cho thấy số thí sinh trúng tuyển vào Học viện Tài chính năm 2016 có điểm trúng tuyển trung bình khá cao so với mặt bằng điểm của khối các trường kinh tế top đầu trong cả nước. Số lượng các bạn sinh viên có điểm 17 đến  20 chỉ có vài chục sinh viên em ạ trong đó có dưới 18 điểm chỉ khoảng chục sinh viên. Nhưng vì nguyên tắc xét tuyển của Học viện là lấy hết nguyện vọng 1 còn chỉ tiêu mới lấy đến nguyện vọng 2

SỐ LƯỢNG THÍ SINH ĐĂNG KÝ THEO NGÀNH TUYỂN SINH ĐỢT 1

             

STT

Mã ngành

Tên ngành

Số lượng NV1

Số lượng NV2

SL trúng  tuyển

Khung điểm

1

D220201

Ngôn ngữ Anh - Hệ đại học

131

120

142

từ 22.25- 25điểm (6sv)
từ 25,25-27 (8SV)

2

D310101

Kinh tế - Hệ đại học

117

266

162

17,25 (1SV); 17,5(2SV); 18,00-19,00(7sv)

3

D340405D

Hệ thống thông tin quản lý D01 - Hệ đại học

16

36

21

từ 23- 24điểm (3SV);
từ 24,25- 25 (8)

4

D340301D

Kế toán D01 - Hệ đại học

189

63

175

từ 19,75 - 20,75 (17sv)

5

D340405

Hệ thống thông tin quản lý - Hệ đại học

76

454

152

17,5-18,5 (9sv)

6

D340301

Kế toán - Hệ đại học

2074

412

852

từ 24-25 (74)

7

D340201

Tài chính ngân hàng - Hệ đại học

1005

1769

972

19,5-20,5 (50Sv)

8

D340201D

Tài chính ngân hàng D01 - Hệ đại học

222

229

240

17-18(15SV);
18,25-19 (11SV)

9

D340101

Quản trị kinh doanh - Hệ đại học

532

901

270

23 điểm trở lên 270 sv

         

2986

 

 

 

 

Số lần đọc: 9905
Các bài đã đăng

Danh sách liên kết