Bài giảng gốc môn học Tổ chức công tác kế toán công (XB năm 2014)
Nền kinh tế Việt Nam hội nhập với quốc tế ngày càng sâu rộng, kế toán công ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong quản lý, điều hành nền kinh tế của mọi quốc gia. Các quyết sách của mỗi quốc gia đều căn cứ vào hệ thống thông tin các nguồn lực, trong đó thông tin về nguồn lực, vật lực và nhân lực thuộc lĩnh vực công mang tính quyết định, trọng yếu các thông tin này chỉ được cung cấp đúng, đủ, kịp thời khi tổ chức công tác kế toán công đảm bảo tính khoa học, đồng bộ và hiệu quả.
Những năm đầu của thế kỷ XXI nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam thay đổi từ ưu tiên phát triển sang phát triển bền vững, kéo theo chất lượng trong quản lý vĩ mô cũng như quản lý vi mô nền kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính, kế toán công ngày càng phải tăng cường, đổi mới. Đánh dấu sự đổi mới trong hệ thống kế toán công đó là: Chế độ kế toán NSNN và nghiệp vụ kho bạc nhà nước – hệ thống thông tin tài chính tích hợp (TABMIS) đã được xây dựng và áp dụng trên toàn quốc, tiếp theo Bộ Tài chính chính thức thông qua đề án xây dựng Tổng kế toán nhà nước.
Hiện nay, kế toán tại các cơ quan đơn vị nhà nước và đơn vị có sử dụng kinh phí NSNN chưa được đào tạo bài bản, chuyên sâu về kế toán công. Trong khi đó, Việt Nam: Tài chính công cải cách theo hướng giao quyền tự chủ, tự hạch toán và quản lý tài chính công gắn kết với kết quả, hiệu quả đầu ra theo khuôn khổ trung hạn, đổi mới mô hình quản lý nợ công, khuyến khích các đơn vị hành chính sự nghiệp khai thác các nguồn thu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công của mình và tham gia vào sản xuất kinh doanh của thị trường.
Tài chính công đã và đang trong tiền trình cải cách, kế toán công ngày càng hoàn thiện và nâng cao nhằm cung cấp số liệu, tài liệu thông tin hữu ích cho quản lý tài chính công… Kế toán công Việt Nam cần hòa nhập với kế toán công quốc tế, mà trước mắt là phải xây dựng được hệ thống chuẩn mực kế toán công nhằm đáp ứng nhu cầu cải cách về tài chính công nói chung và kế toán công nói riêng.
Việc thành lập chuyên ngành kế toán công thúc đẩy cán bộ, giảng viên của Học viện Tài chính nghiên cứu chuyên sâu hơn về kế toán công, tổ chức công tác kế toán công, từ đó tạo ra nguồn lực có chất lượng cao phục vụ cho kế hoạch cải cách kế toán công ở Việt Nam.
Môn học “Tổ chức công tác kế toán công” ra đời đáp ứng được các đòi hỏi cấp bách trên và là tài liệu quan trọng hàng đầu, có tính bắt buộc cho người giảng, người học, là tài liệu quan trọng hữu ích, thiết thực cho người giảng, người học, là tài liệu quan trọng hữu ích, thiết thực cho người nghiên cứu và các tổ chức, cá nhân khác.
Bài giảng gốc môn học “Tổ chức công tác kế toán công” do tập thể tác giả mà nòng cốt là Bộ môn Kế toán công biên soạn, gồm:
-PGS.TS.Phạm Văn Liên, Phó giám đốc Học Viện Tài chính, đồng chủ biên và đồng tác giả biên soạn chương 1.
-TS.GVC.Ngô Thanh Hoàng, Trưởng bộ môn Kế toán công, đồng chủ biên, biên soạn các chương: Chương 4, chương 6 và đồng chủ biên, biên soạn các chương 4, chương 6 và đồng biên soạn chương 1.
-TS.Võ Thị Phương Lan, Phó trưởng bộ môn Kế toán công, biên soạn chương 2 và chương 5;
-Ths.Phạm Thu Huyền, giảng viên bộ môn Kế toán công, biên soạn chương 3.
MỤC LỤC
Trang
|
Lời nói đầu
|
3
|
CHƯƠNG 1.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỂ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG
|
7
|
1.1.TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN CÔNG
|
7
|
1.1.1.Khái niệm kế toán công
|
7
|
1.1.2.Đối tượng kế toán công
|
7
|
1.1.3.Vai trò, nhiệm vụ của kế toán công
|
11
|
1.1.4.Nguyên tắc và yêu cầu của kế toán công
|
13
|
1.2.HỆ THỐNG KẾ TOÁN CÔNG
|
15
|
1.2.1.Nội dung cơ bản của kế toán công
|
15
|
1.2.2.Những đặc điểm của kế toán công và hệ thống kế toán công
|
23
|
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kế toán công
|
26
|
1.3.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG
|
26
|
1.3.1.Một số khái niệm liên quan đến tổ chức kế toán công
|
30
|
1.3.2.Tổ chức hệ thống chứng từ
|
36
|
1.3.3.Tổ chức hệ thống tài khoản
|
45
|
1.3.4.Tổ chức hệ thống sổ kế toán
|
49
|
1.3.5.Tổ chức lập, nộp báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán
|
55
|
1.3.6.Tổ chức kiểm kê tài sản, bảo quản, lưu trữ, lưu trữ tài liệu kế toán tiêu hủy tài liệu khi hết thời hạn lưu trữ
|
61
|
1.3.7.Tổ chức công tác kiểm tra kế toán
|
67
|
1.3.8.Tổ chức bộ máy kế toán
|
72
|
Chương 2.TỔ CHỨC THU NHẬN THÔNG TIN KẾ TOÁN
|
75
|
2.1.TỔ CHỨC THU NHẬN THÔNG TIN KẾ TOÁN
|
75
|
2.1.1.Khái niệm, vai trò thu nhận thông tin kế toán công
|
75
|
2.1.2.Yêu cầu tổ chức thu nhận thông tin kế toán công
|
75
|
2.1.3.Phương pháp thu nhận thông tin kế toán công
|
76
|
2.2.Vận dụng văn bản pháp quy tổ chức hệ thống chứng từ kế toán công
|
77
|
2.2.1.Vận dụng các quy định về pháp luật kế toán để xây dựng danh mục và biểu mẫu các chứng từ kế toán công
|
77
|
2.2.2.Vận dụng các quy định pháp luật về kế toán để lập, kiểm tra và luân chuyển chứng từ kế toán
|
80
|
2.2.3.Tổ chức vận dụng các quy định pháp luật về kế toán để tổ chức, bảo quản, lưu trữ chứng từ kế toán
|
87
|
2.3.Sử dụng hệ thống chứng từ kế toán công để thu nhập thông tin kế toán công
|
90
|
2.3.1.Tổ chức thu nhận thông tin kế toán nghiệp vụ
|
91
|
CHƯƠNG 3. TỔ CHỨC HỆ THỐNG HÓA XỬ LÝ THÔNG TIN KẾ TOÁN CÔNG
|
99
|
3.1.YÊU CẦU XỬ LÝ THÔNG TIN
|
99
|
3.2.TỔ CHỨC HỆ THỐNG HÓA VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN KẾ TOÁN
|
100
|
3.2.1.Vận dụng phương pháp tính giá để xử lý thông tin kế toán
|
100
|
3.2.2.Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán để hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán
|
107
|
3.2.3.Tổ chức hệ thống sổ kế toán để hệ thống hóa thông tin kế toán
|
114
|
3.3.VẬN DỤNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ KẾ TOÁN HIỆN NAY Ở VIỆT NAM ĐỂ TỔ CHỨC XỬ LÝ THÔNG TIN KẾ TOÁN CÔNG
|
118
|
3.3.1.Tổ chức vận dụng các quy định của Luật Kế toán để quy định các nguyên tắc và phương pháp tính giá
|
118
|
3.3.2.Tổ chức vận dụng các quy định các nguyên tắc và phương pháp tính giá
|
118
|
3.3.3.Tổ chức vận dụng các quy định của pháp luật về kế toán để tổ chức hệ thống sổ kế toán
|
124
|
CHƯƠNG 4.TỔ CHỨC CUNG CẤPT HÔNG TIN KẾ TOÁN
|
141
|
4.1.TỔ CHỨC CUNG CẤP THÔNG TIN KẾ TOÁN CÔNG
|
141
|
4.1.1.Đối tượng cần sử dụng thông tin kế toán công và yêu cầu của thông tin kế toán công cần sử dụng
|
141
|
4.1.2.Tổ chức lập các báo cáo kế toán công để cung cấp cấp thông tin kế toán công
|
145
|
4.1.3.Tổ chức phân tích thông tin kế toán công
|
150
|
4.2.VẬN DỤNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ KẾ TOÁN CÔNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ĐỂ TỔ CHỨC CUNG CẤP THÔNG TIN KẾ TOÁN CÔNG
|
151
|
4.2.1.Tổ chức vận dụng các quy định pháp luật về kế toán công để lập báo cáo kế toán tài chính
|
151
|
4.2.2.Tổ chức vận dụng các quy định pháp luật về kế toán công để cung cấp các thông tin kế toán quản trị
|
172
|
4.4.3.Tổ chức vận dụng các quy định pháp luật về kế toán công để cung cấp các thông tin kế toán công
|
175
|
CHƯƠNG 5.TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG VÀ CÔNG TÁC KIỂM TRA KẾ TOÁN CÔNG
|
179
|
5.1.TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG
|
179
|
5.1.1.Nguyên tắc tổ chức bộ máy kế toán công
|
179
|
5.1.2.Mô hình tổ chức bộ máy kế toán công
|
184
|
5.1.3.Tổ chức đội ngũ nhân sự cho bộ máy kế toán công
|
190
|
5.2.TỔ CHỨC KIỂM TRA KẾ TOÁN
|
196
|
5.2.1.Khái niệm và yêu cầu của kiểm tra kế toán
|
196
|
5.2.2.Nhiệm vụ của kiểm tra kế toán
|
197
|
5.2.3.Hình thức kiểm tra kế toán
|
198
|
5.2.4.Nội dung kiểm tra kế toán
|
199
|
CHƯƠNG 6. TỔNG KẾ TOÁN NHÀ NƯỚC
|
201
|
6.1.KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA TỔNG KẾ TOÁN NHÀ NƯỚC
|
201
|
6.1.1.Khái niệm Tổng kế toán Nhà nước
|
201
|
6.1.2.Sự cần thiết của Tổng kiểm toán Nhà nước
|
203
|
6.1.3.Đặc điểm Tổng kế toán nhà nước
|
205
|
6.2.TỔ CHỨC TỔNG KẾ TOÁN NHÀ NƯỚC
|
206
|
6.2.1.Mục tiêu và nguyên tắc xây dựng Tổng kế toán nhà nước
|
206
|
6.2.2.Nội dung Tổng kế toán nhà nước
|
207
|
6.2.3.Các mô hình Tổng kế toán nhà nước
|
212
|
6.2.4.Tổ chức Tổng kế toán nhà nước Việt Nam
|
216
|
Phụ lục số 01
|
237
|
Phụ lục số 02
|
237
|
Phụ lục số 03
|
239
|
Phụ lục số 04
|
242
|
Phụ lục số 05
|
244
|
Phụ lục số 06
|
249
|
Phụ lục số 07
|
251
|
TÀI LIỆU THAM KHẢO
|
253
|
MỤC LỤC
|
255
|