Tìm
English
  TỔ CHỨC
Khoa Sau đại học
- Địa chỉ: 19 Ngõ Hàng Cháo, Phường Cát Linh, Quận Đống Đa, Hà Nội.
- Điện thoại: (04) 37.338.678
- Hòm thư: .........
- Fax: .........
- Website: www.hvtc.edu.vn
Khoa Sau Đại học được thành lập theo Quyết định số 111 TC/QĐ-TCCB ngày 06/4/1987 của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhằm cụ thể hoá Quyết định số 15/QĐ-CT ngày 19/01/1987 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc giao nhiệm vụ đào tạo nghiên cứu sinh cho Trường Đại học Tài chính- Kế toán Hà Nội.

Thông tin liên hệ:

Khoa Sau Đại học, Học viện Tài chính

Địa chỉ: 19 Ngõ Hàng Cháo, Phường Cát Linh, Quận Đống Đa, Hà Nội.

1. Quá trình xây dựng và phát triển

Khoa đào tạo Sau đại học được thành lập theo Quyết định số 111 TC/QĐ-TCCB ngày 6/4/1987 của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhằm thực hiện Quyết định số 15-CT ngày 19/01/1987 của Chủ tịch HĐBT về việc giao nhiệm vụ đào tạo Nghiên cứu sinh cho Trường Đại học Tài chính – Kế toán Hà nội, nay là Học viện Tài chính, với 2 chuyên ngành: Tài chính – Lưu thông tiền tệ và Tín dụng; và Kế toán, Tài vụ và Phân tích Hoạt động kinh tế. Khoá nghiên cứu sinh đầu tiên của trường được thi tuyển vào năm 1988.

Năm 1991, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo có Quyết định 2555/QĐ-SĐH ngày 05/10/1991 giao nhiệm vụ đào tạo Cao học cho trường Đại học Tài chính – Kế toán Hà nội cũng với 2 chuyên ngành trên. Từ năm 1993 Trường chính thức tổ chức thi tuyển học viên Cao học. Từ năm 1996, Trường đại học Tài chính – Kế toán bắt đầu mở thêm các lớp bồi dưỡng Sau đại học.

Lãnh đạo khoa Sau đại học qua các thời kỳ:

  • Giai đoạn 1987-1990: PGS.TS Vũ Văn Hoá (Trưởng khoa).
  • Giai đoạn1991-1998: TS Hồ Sỹ Chi (Trưởng khoa); PGS.TS Ngô Thế Chi (Phó Trưởng khoa).
  • Giai đoạn 1999-2001: TS Lê Huy Trọng (Phó Trưởng khoa - PT); TS. Phan Duy Minh (Phó Trưởng khoa).
  • Giai đoạn 2002-2003: TS Lê Huy Trọng (Trưởng khoa); TS. Trần Xuân Hải (Phó Trưởng khoa); TS. Hoàng Đức Long (Phó Trưởng khoa).
  • Giai đoạn 2004 - 2005: PGS,TS. Phan Duy Minh (Trưởng khoa); TS. Trần Xuân Hải (Phó Trưởng khoa).
  • Giai đoạn 2005 - 2007: PGS,TS. Nguyễn Đăng Nam (Trưởng khoa); TS. Nguyễn Tuấn Phương (Phó Trưởng khoa).
  • Giai đoạn 2007 - 2017: TS. Nguyễn Tuấn Phương (Trưởng khoa); TS. Nguyễn Trọng Thản (Phó Trưởng khoa).
  • Giai đoạn 2007 - 2023: PGS,TS. Nguyễn Trọng Thản (Trưởng khoa).
  • Giai đoạn 2024 – nay:

Cơ cấu tổ chức của Khoa Sau Đại học hiện nay gồm:

  • Ban Chủ nhiệm Khoa;
  • Chi bộ;
  • Công đoàn.

TRƯỞNG KHOA

PGS,TS. Nguyễn Trọng Thản

 

PHÓ TRƯỞNG KHOA

TS. Phạm Thị Vân Anh

 

PHÓ TRƯỞNG KHOA

TS. Nguyễn Quang Hưng

 

BÍ THƯ CHI BỘ

PGS,TS. Nguyễn Trọng Thản

 

 

CHỦ TỊCH CÔNG ĐOÀN

Ths. Bùi Trà My

 

2. Quá trình phát triển ngành đào tạo

Theo Quyết định số 111 TC/QĐ-TCCB ngày 6/4/1987 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Trường Đại học Tài chính – Kế toán Hà nội được giao nhiệm vụ đào tạo sau đại học với 2 chuyên ngành: Tài chính – Lưu thông tiền tệ và Tín dụng (Mã số: 5.02.09) và Kế toán, Tài vụ và Phân tích Hoạt động kinh tế (mã số: 5.02.11). Khoá nghiên cứu sinh đầu tiên của trường được thi tuyển vào năm 1988.

Năm 1991, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có Quyết định 2555/QĐ-SĐH ngày 05/10/1991 giao nhiệm vụ đào tạo Cao học cho trường Đại học Tài chính – Kế toán Hà nội cũng với 2 chuyên ngành trên. Từ năm 1993 Trường chính thức tổ chức thi tuyển Cao học. Những năm tiếp theo, nhiệm vụ đào tạo sau đại học tại Học viện Tài chính được thực hiện theo các Quyết định:

Quyết định số 101/QĐ-BGDĐT- ĐH&SĐH ngày 10/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ đào tạo sau đại học trình độ thạc sĩ cho Học viện Tài chính với 2 chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng (mã số 60.31.12) và chuyên ngành Kế toán (mã số 60.34.30);

Quyết định số 5037/QĐ-BGD&ĐT ngày 12/08/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ đào tạo trình độ thạc sĩ cho Học viện Tài chính chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng (mã số: 60.34.20).

Quyết định số 3973/QĐ-BGDĐT ngày 26/09/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ đào tạo sau đại học trình độ thạc sĩ cho Học viện Tài chính với 2 chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng (mã số 60.34.02.01) và chuyên ngành Kế toán (mã số 60.34.03.01);

Quyết định số 1293/QĐ-BGDĐT ngày 21/04/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ đào tạo sau đại học trình độ thạc sĩ cho Học viện Tài chính chuyên ngành Quản lý kinh tế (mã số 60.34.04.10);

Các ngành Sau đại học hiện đang đào tạo tại Học viện Tài chính được thực hiện theo Quyết định số 934/QĐ-BGDĐT ngày 14/03/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo bao gồm:

* Các ngành trình độ tiến sĩ:

  • Ngành: Tài chính - Ngân hàng (Mã số: 9.34.02.01).
  • Ngành: Kế toán (Mã số: 9.34.03.01).

* Các ngành trình độ thạc sĩ:

  • Ngành: Tài chính - Ngân hàng (Mã số: 8.34.02.01).
  • Ngành: Kế toán (Mã số: 8.34.03.01).
  • Ngành: Quản lý kinh tế (Mã số: 8.34.04.10).

Trong những năm gần đây quy mô đào tạo sau đại học của Học viện Tài chính đã tăng lên đáng kể. Hiện nay Khoa Sau đại học đảm nhiệm đào tạo (đào tạo nghiên cứu sinh và học viên cao học) và quản lý đào tạo SĐH, với quy mô bình quân khoảng trên 1.600 học viên cao học và 380 nghiên cứu sinh.

3. Chương trình đào tạo Sau đại học hiện đang áp dụng

3.1. Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ

Năm 2021 Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Thông tư số 23/2021/TT-BGDĐT ngày 30/08/2021 về Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ. Theo Thông tư này, Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ của Học viện được xây dựng theo định hướng nghiên cứu và định hướng ứng dụng.

Nội dung chương trình đào tạo từng ngành thực hiện theo Quyết định số 62/QĐ-HVTC và Quyết định số 63/QĐ-HVTC ngày 26/1/2022 của giám đốc Học viện Tài chính. Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ do Học viện xây dựng trên cơ sở các quy định về khối lượng kiến thức, cấu trúc chương trình được quy định tại Thông tư 17/2021/TT-BGDĐT ngày 22/6/2021của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo. Mỗi chương trình gắn với một ngành đào tạo.

Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ có khối lượng 77 tín chỉ đối với chương trình đào tạo theo định hướng nghiên cứu, 68 tín chỉ đối với chương trình đào tạo theo định hướng ứng dụng (không bao gồm chương trình học bổ sung).

Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ gồm 04 phần: Khối kiến thức chung, khối kiến thức cơ sở, khối kiến thức ngành và luận văn hoặc đề án.

Phần 1. Khối kiến thức chung: 6 tín chỉ bao gồm 2 học phần:

            - Học phần Triết học nâng cao: 4 tín chỉ

            - Học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học: 2 tín chỉ

Phần 2. Khối kiến thức cơ sở

            - Đối với chương trình đào tạo theo định hướng nghiên cứu: Khối kiến thức cơ sở gồm 6 học phần (12 tín chỉ) trong đó có 2 học phần bắt buộc (4 tín chỉ) 4 học phần tự chọn (8 tín chỉ) và 01 chuyên đề nghiên cứu (4 tín chỉ).

            - Đối với chương trình đào tạo theo định hướng ứng dụng: Khối kiến thức cơ sở gồm 6 học phần (12 tín chỉ) trong đó có 2 học phần bắt buộc (4 tín chỉ) 4 học phần tự chọn (8 tín chỉ) và 01 chuyên đề thực tế (2 tín chỉ).

Phần 3. Khối kiến thức ngành

            - Đối với chương trình đào tạo theo định hướng nghiên cứu: Khối kiến thức ngành gồm 11 học phần (32 tín chỉ) trong đó có 5 học phần bắt buộc (20 tín chỉ) 6 học phần tự chọn (12 tín chỉ) và 02 chuyên đề nghiên cứu (8 tín chỉ).

            - Đối với chương trình đào tạo theo định hướng ứng dụng: Khối kiến thức ngành gồm 12 học phần (34 tín chỉ) trong đó có 5 học phần bắt buộc (20 tín chỉ) 7 học phần tự chọn (14 tín chỉ) và 02 chuyên đề thực tế (6 tín chỉ).

            - Nhóm các học phần tự chọn được thiết kế theo các module kiến thức chuyên sâu làm cơ sở cho học viên định hướng cho việc lựa chọn và thực hiện luận văn, đề án tốt nghiệp khóa học.

Phần 4. Luận văn, đề án

Luận văn thạc sĩ 15 tín chỉ (đối với chương trình đào tạo theo định hướng nghiên cứu) và đề án tốt nghiệp 08 tín chỉ (đối với chương trình đào tạo theo định hướng ứng dụng). Đề tài luận văn thạc sĩ, đề án tốt nghiệp do học viên đề xuất phù hợp với định hướng chuyên sâu của các học phần chuyên ngành bắt buộc, tự chọn và lĩnh vực thuộc ngành đào tạo.

3.2 Về đào tạo trình độ tiến sĩ

Năm 2021 Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 18/2021/TT-BGDĐT ngày 28/6/2021 về Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ. Theo Thông tư này, Chương trình đào tạo ở trình độ tiến sĩ tại Học viện Tài chính được ban hành theo Quyết định số 809/QĐ-HVTC ngày 06/9/2021 của Giám đốc Học viện Tài chính bao gồm 02 chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng và Kế toán.

Theo Quyết định này, Khối lượng học tập và nghiên cứu là 90 tín chỉ đối với nghiên cứu sinh đã tốt nghiệp trình độ thạc sĩ và tối thiểu 150 tín chỉ đối với nghiên cứu sinh đã tốt nghiệp đại học.

Kết cấu chương trình đào tạo bao gồm 05 phần: Tương tự như Quyết định số 558/QĐ-HVTC ngày 17/5/2017 của Giám đốc Học viện Tài chính.

4. Đội ngũ tham gia đào tạo Sau đại học

Hiện tại Học viện Tài chính có một đội ngũ đông đảo các nhà khoa học, giảng viên trực tiếp tham gia đào tạo và hướng dẫn Sau đại học. Đó là: (i) 4 Giáo sư; (ii) 60 Phó Giáo sư; và (iii) 150 Tiến sỹ thuộc các chuyên ngành Triết học, Kinh tế chính trị, Kinh tế và quản lý, Tài chính – Ngân hàng, Kế toán, v.v…

Ngoài ra, Học viện còn có một lực lượng đông đảo các nhà khoa học cùng cộng tác và kiêm chức đào tạo Sau đại học hiện đang công tác ở Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước Trung ương, Uỷ ban KT& NS của Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước…

5. Thành tích đã đạt được

Các hình thức khen thưởng

Số QĐ, ngày ban hành QĐ

 
 

1999-2000: Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Quyết định số 4911/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 11 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

 

2000-2002: Bằng khen của Thủ tường Chính phủ

Quyết định số 313/QĐ-TTg ngày 20 tháng 03 năm 2003 của Thủ tường Chính phủ

 

2003-2004: Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Quyết định số 7371/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

 

2004-2005: Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài chính

Quyết định số 4079/QĐ-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

 

2006-2007: Huân chương Lao động Hạng ba

Quyết định số 280/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 03 năm 2008 của Chủ tịch nước

 

2013: Huân chương Lao động Hạng hai

Quyết định số 190 ngày 06 tháng 09 năm 2013 của Chủ tịch nước CHDCND Lào

 

Họ và tên: Nguyễn Trọng Thản
Chức vụ: Trưởng khoa; Giảng viên cao cấp
Học hàm, học vị: PGS.,TS
ĐCCQ:
ĐCNR:
Di động:
Email: nguyentrongthan@hvtc.edu.vn
Công việc hiện nay:

Quản lý, giảng dạy và nghiên cứu khoa học

Họ và tên: Phạm Thị Vân Anh
Chức vụ: Phó trưởng khoa; Giảng viên chính
Học hàm, học vị: Tiến sỹ
ĐCCQ:
ĐCNR:
Di động:
Email: vananhphamhvtc@yahoo.com.vn
Công việc hiện nay:

Quản lý, giảng dạy, nghiên cứu khoa học

Họ và tên: Nguyễn Quang Hưng
Chức vụ: Phó trưởng khoa
Học hàm, học vị: Tiến sĩ
ĐCCQ:
ĐCNR:
Di động:
Email: nguyenquanghung@hvtc.edu.vn
Công việc hiện nay:

Quản lý, giảng dạy và nghiên cứu khoa học

Họ và tên: Tạ Thị Anh
Chức vụ: Chuyên viên
Học hàm, học vị: Ths
ĐCCQ:
ĐCNR:
Di động:
Email: tathianh@hvtc.edu.vn
Công việc hiện nay:

Quản lý đào tạo SĐH

Họ và tên: Chu Tuấn Anh
Chức vụ: Chuyên viên
Học hàm, học vị: Tiến sỹ
ĐCCQ: 024 32191984
ĐCNR:
Di động:
Email: tuananh0310@hvtc.edu.vn
Công việc hiện nay:

Quản lý nghiên cứu sinh

Họ và tên: Trần Thị Hồng Hạnh
Chức vụ: Chuyên viên chính
Học hàm, học vị: Thạc sĩ
ĐCCQ:
ĐCNR:
Di động:
Email: hanhth69@yahoo.com
Công việc hiện nay:

Quản lý đào tạo thạc sĩ

Họ và tên: Giang Thu Hiền
Chức vụ: Chuyên viên
Học hàm, học vị: Thạc sĩ
ĐCCQ:
ĐCNR:
Di động:
Email: hienvi77@gmail.com
Công việc hiện nay:

Quản lý đào tạo thạc sĩ

Họ và tên: Nguyễn Trang Nhung
Chức vụ: Nghiên cứu viên
Học hàm, học vị: Ths
ĐCCQ:
ĐCNR:
Di động:
Email: trangnhung.pr@gmail.com
Công việc hiện nay:

Quản lý nghiên cứu sinh

Họ và tên: Bùi Trà My
Chức vụ: Chuyên viên
Học hàm, học vị: Thạc sỹ
ĐCCQ:
ĐCNR:
Di động:
Email: Buitramy1992@gmail.com
Công việc hiện nay:

Quản lý đào tạo thạc sĩ

Họ và tên: Nguyễn Thanh Thảo
Chức vụ: Chuyên viên
Học hàm, học vị: Tiến sỹ
ĐCCQ:
ĐCNR:
Di động:
Email: thanhthaonguyen307@gmail.com
Công việc hiện nay:

Quản lý đào tạo thạc sĩ

 

Danh sách liên kết